CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CÂN HƯNG PHÁT
Add: 25/3/17 Bùi Quang Là - Phường 12 - Quận Gò Vấp - TP.HCMQUY ĐỊNH
TẠM THỜI PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ XÁC ĐỊNH ĐIỂM BỘT CÚA SẮN (CỦ MỲ) THEO NGUYÊN LÝ TỶ TRỌNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 228/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 24 tháng 02 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)
Quy định tạm thời này áp dụng trong việc lấy mẫu và xác định điểm bột của sắn nhằm phục vụ cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá của Cơ quan quản lý Nhà Nước và khuyến khích áp dụng trong hoạt động giao nhận hàng hoá.
- Điểm bột là một chỉ số quy ước phản ánh hàm lượng tinh bột chứa trong sắn. Điểm bột tính bằng phần trăm (%) khối lượng bột trên khối lượng sắn.
- Mẫu thử nghiệm là mẫu lấy từ lô hàng dùng cho một lần thử nghiệm.
- Lô hàng là lượng sắn có trên phương tiện vận chuyển được giao nhận cùng một lúc.
Phương pháp để xác định nhanh điểm bột của sắn trong quy định này theo nguyên lý tỷ trọng, nguyên lý tỷ trọng dựa trên kết quả cân một vật trong không khí (cân khô) và kết quả cân vật đó trong nước (cân ướt). Từ đó tính khối lượng theo công thức (1) sau đây.
Mk. Pn - Mư . Pk
P = (1)
Mk - Mư
Trong đó:
Mk: Giá trị cân khô (kg);
Mư: Giá trị cân ướt (kg);
Pn : Khối lượng riêng của nước (kg/m3);
Pk : Khối lượng riêng của không khí (kg/m3).
Vì khối lượng riêng của không khí (pk) rất nhỏ so với khối lượng riêng của nước (Pn ) nên công thức (1) được đơn giản như sau:
Mk . Pn
P = (2)
Mk - Mư
Quan hệ giữa điểm bột và khối lượng riêng của sắn được xác định bằng thực nghiệm. Để tiện việc tra cứu, phu lục 1 của quy định này nêu giá trị điểm bột tương ứng với giá trị cân ướt của mẫu có giá trị cân khô xác định (5kg).
4.1. Quy định chung
- Mẫu phải được lấy tại thời điểm và tại nơi giao nhận;
- Mẫu là sắn còn nguyên vỏ và đã được làm sạch cát, đất bám bên ngoài (không được rửa nước);
- Mẫu phải được lấy ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau của lô hàng.
4.2. Chuẩn bị mẫu
- Theo khối lượng lô hàng M (cột một bảng 1), lấy khối lượng sắn m (cột 2 bảng 1) làm mẫu thử nghiệm được lấy n và cho trong bảng 1.
BẢNG 1
Khối lượng lô hàng (M) (kg) |
Khối lượng mẫu thử nghiệm (m) (kg) |
Số mẫu thử nghiệm (n) |
(1) |
(2) |
(3) |
Đến 2000 |
20 |
4 |
Trên 2000 đến 5000 |
30 |
6 |
Trên 5000 |
40 |
8 |
Lượng sắn đã chọn (m) được cắt thành từng đoạn dài khoảng 5 cm và chia làm (n) mẫu thử nghiệm (cột 3 bảng 1). Khối lượng của mỗi mẫu thử nghiệm là 5 kg.
Có thể xác định điểm bột bằng một trong hai phương pháp sau: phương pháp sử dụng cân thông dụng hoặc phương pháp cân thông dụng.
5.1. Phương tiện thử nghiệm
5.1.1. Phương pháp sử dụng cân thông dụng
- Cân để cân khô: có mức cân lớn nhất Max không nhỏ hơn 5kg, giá trị độ chia d nhỏ hơn hoặc bằng 20g;
- Cân để cân ướt: có mức cân lớn nhất Max không nhỏ hơn 750 g, giá trị độ chia d nhỏ hơn hoặc bằng 2 g;
- Thùng dựng nước, giỏ cân, móc treo phải có kích thước thích hợp để thực hiện được phép cân;
- Nước dùng để cân phải là nước sạch sinh hoạt. Sau mỗi mười lần cân phải thay nước khác để đảm bảo độ chính xác phép cân.
Ghi chú: Có thể dùng một chiếc cân nếu thoả mãn đồng thời các yêu cầu nêu trên.
Hình 1: Cân khô Hình 2: Cân ướt
5.1.2. Phương pháp sử dụng cân chuyên dụng
- Cân chuyên dụng để xác định điểm bột của sắn (xem hình 3) gồm những bộ phận chính sau:
- Thước cân trên đó có thang đo khối lượng và thang đo điểm bột;
- Thang đo khối lượng có mức cân và giá trị vạch chia phù với điều 5.1.1;
- Thang đo điểm bột phải có giới hạn đo trên là 30% điểm bột và giá trị vạch chia không nhỏ hơn 0,1 % điểm bột.
- Giỏ cân khô (2);
- Giỏ cân ướt (3), có cấu tạo dạng lưới và ít bám bọt khí khi nhúng vào nước;
(1) Đòn cân (2) Giỏ cân khô (3) Giỏ cân ướt (4) Trụ cân (5) Thùng chứa nước sạch (6) Thước cân có thang đo khối lượng (7) Thước cân có thang đo điểm bột |
- Thùng chứa nước (5);
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý cân chuyên dụng
5.1.3. Phương tiện đo qui định ở mục 5.1.1 phải được kiểm định theo ĐLVN 14: 1998 hoặc ĐLVN 30: 1998. Phương tiện đo qui định ở mục 5.1.2 phải được kiểm định theo phụ lục 2 của văn bản này.
5.2. Tiến hành xác định điểm bột
5.2.1. Xác định điểm bột bằng cân thông dụng
Lần lượt xác định giá trị cân đối với từng mẫu thử nghiệm bằng phương tiện đã nêu ở mục 5.1.1 theo trình tự sau:
- Xác định giá trị cân khô: Cân chính xác mẫu thử nghiệm (5kg).
- Xác định giá trị cân ướt: Đặt giỏ cân chìm tromg nước, trừ bì. Chuyển mẫu thử đã được cân khô vào giỏ cân ướt, sao cho mẫu chìm hoàn toàn trong nước. Chú ý giỏ cân không được chạm vào đáy hoặc thành thùng chứa nuớc. Khi cân đặt trạng thái cân bằng, đọc giá trị cân ướt.
- Đọc giá trị cân ướt
Điểm bột của mẫu thử tính bằng % tra trong phụ lục 1 theo giá trị cân ướt.
Điểm bột của lô hàng là trung bình cộng điểm bột của các mẫu thử nghiệm.
5.2.2. Xác định điểm bột bằng cân chuyên dụng
- Chuẩn bị cân
Cân đặt trên nền vững chắc, kiểm tra thăng bằng của cân bằng dây dọi hoặc nivô lắp trên cân;
Đặt các giỏ cân vào móc treo trên cân;
Điều chỉnh thăng bằng cân không.
- Cân khô:
Kéo quả đẩy trên thước cân khô (6) đến vị trí 5kg (xem hình 3);
Cho mẫu thử nghiệm vào giỏ cân khô số (2) đến khi đòn cân 1 đạt trạng thái cân bằng.
- Cân ướt:
Chuyển lượng mẫu đã cân khô vào giỏ cân ướt sao cho mẫu phải chìm hoàn toàn trong nước;
Chuyển quả đẩy trên thước cân khô (6) về vị trí 0;
Dịch chuyển quả đẩy trên thước cân ướt (7) cho đến khi cân đạt trạng thái thăng bằng.
Điểm bột của mẫu thử nghiệm được xác định tương ứng với giá trị cân ướt đọc trên thang đo điểm bột.
Điểm bột của lô hàng là trung bình cộng điểm bột của các mẫu thử.
Phụ lục 1
Điểm bột (%) theo giá trị cân ướt của mẫu sắn
Giá trị cân ướt (g) |
Điểm bột (%) |
Giá trị cân ướt (g) |
Điểm bột (%) |
280 |
10.0 |
378 |
15.0 |
282 |
10.1 |
379 |
15.1 |
284 |
10.2 |
381 |
15.2 |
286 |
10.3 |
383 |
15.3 |
288 |
10.4 |
385 |
15.4 |
290 |
10.5 |
387 |
15.5 |
292 |
10.6 |
389 |
15.6 |
294 |
10.7 |
391 |
15.7 |
296 |
10.8 |
393 |
15.8 |
298 |
10.9 |
395 |
15.9 |
300 |
11.0 |
397 |
16.0 |
301 |
11.1 |
399 |
16.1 |
303 |
11.2 |
401 |
16.2 |
305 |
11.3 |
403 |
16.3 |
307 |
11.4 |
405 |
16.4 |
309 |
11.5 |
407 |
16.5 |
311 |
11.6 |
409 |
16.6 |
313 |
11.7 |
411 |
16.7 |
315 |
11.8 |
413 |
16.8 |
317 |
11.9 |
415 |
16.9 |
319 |
12.0 |
417 |
17.0 |
321 |
12.1 |
418 |
17.1 |
323 |
12.2 |
420 |
17.2 |
325 |
12.3 |
422 |
17.3 |
327 |
12.4 |
424 |
17.4 |
329 |
12.5 |
426 |
17.5 |
331 |
12.6 |
428 |
17.6 |
333 |
12.7 |
430 |
17.7 |
335 |
12.8 |
432 |
17.8 |
337 |
12.9 |
434 |
17.9 |
339 |
13.0 |
436 |
18.0 |
340 |
13.1 |
438 |
18.1 |
342 |
13.2 |
440 |
18.2 |
344 |
13.3 |
442 |
18.3 |
346 |
13.4 |
444 |
18.4 |
348 |
13.5 |
446 |
18.5 |
350 |
13.6 |
448 |
18.6 |
352 |
13.7 |
450 |
18.7 |
354 |
13.8 |
452 |
18.8 |
356 |
13.9 |
454 |
18.9 |
358 |
14.0 |
456 |
19.0 |
360 |
14.1 |
457 |
19.1 |
362 |
14.2 |
459 |
19.2 |
364 |
14.3 |
461 |
19.3 |
366 |
14.4 |
463 |
19.4 |
368 |
14.5 |
465 |
19.5 |
370 |
14.6 |
467 |
19.6 |
372 |
14.7 |
469 |
19.7 |
374 |
14.8 |
471 |
19.8 |
376 |
14.9 |
4 73 |
19.9 |
475 |
20.0 |
573 |
25.0 |
var tabber1 = new Yetii({
id: 'tab-detail'
});
|